Cập nhật phân loại các bằng lái xe ở Việt Nam hiện nay

15:40 17/08/2020

Bất kỳ các phương tiện nào khi tham gia giao thông trên đường đều phải có giấy phép lái xe đúng quy định pháp luật. Đây là quy định của Pháp luật Nhà nước giúp cho quá trình quản lý xã hội được ổn định. Vậy các bằng lái xe Việt Nam hiện nay được quy định như thế nào?

Tìm hiểu các kiến thức cơ bản về các bằng lái xe Việt Nam

Bằng lái xe hay còn gọi là giấy phép lái xe là một loại chứng chỉ, giấy phép được pháp luật nhà nước và cơ quan có thẩm quyền công nhận và cấp cho chủ của xe đó. Các bằng lái xe sẽ có hiêu lực cho phép người đăng ký giấy phép lái xe được phép lưu thông, vận hành, sử dụng phương tiện giao thông khi tham gia trên đường bằng các loại xe như xe máy điện, xe gắn máy, mô tô, ô tô, xe tải, xe buýt…

Các loại bằng lái xe hiện nay

Các loại bằng lái xe

Các bằng lái xe hiện nay

Nhà nước ta đã đưa ra những quy định các bằng lái xe hiện nay cho từng loại xe khi tham gia giao thông trên đường. Theo đó, những loại xe mô tô, gắn máy, ô tô, xe buýt, ô tô tải,... sẽ được phân loai và quy định từng loại bằng khác nhau.

Các bằng lái xe máy, xe hai bánh

- Các bằng lái xe hạng A1: cấp cho những người lái xe được phép  điều khiển xe máy 2 bánh có dung tích xi lanh từ 50cm3 đến 175cm3; quy định những người khuyết tật được phép sử dụng xe mô tô 2 bánh dành cho người khuyết tật.

- Các bằng lái xe hạng A2: cấp cho người lái xe được phép điều khiển các loại xe có dung tích xy lanh từ 175cm3 là các loại xe 2 bánh;  các loại xe quy định cho bằng lái xe hạng A1 như đã nói ở trên.

- Các bằng lái xe hạng A3: Cấp cho người lái xe được phép điều khiển các loại phương tiện xe mô tô 3 bánh ( bao gồm cả xe xích lô, xe làm);  các loại xe quy định cho bằng lái xe hạng A1 như đã nói trên.

- Các bằng lái xe hạng A4: cấp cho người lái xe được phép điều khiển các loại máy kéo nhỏ có trọng tải tối đa chỉ không quá 1 tấn.

Và để được cấp bằng lái xe thì đòi hỏi các bạn phải tham gia cuộc thi sát hạch các loại bằng lái xe. Với điều kiện các bạn phải là những công dân từ đủ 18 tuổi trở lên; lúc đi thi cần mang theo các giấy tờ như : đơn đăng ký, CMND, giấy khám sức khỏe. Hầu hết các loại bằng lái xe hạng A1, A2, A3 đều vô thời hạn, duy nhất bằng lái xe hạng A4 có thời hạn trong 10 năm. Điều đó có nghĩa là hết thời hạn 10 năm, người lái xe có mong muốn tiếp tục điều khiển loại xe này thì phải tham gia đăng ký sát hạch bằng lái xe tiếp.

Bằng lái xe A1

Mẫu bằng lái xe A1 cho loại xe hai bánh

Các bằng lái xe ô tô, xe 4 bánh

Cũng như các bằng lái xe xe máy thì các bằng lái xe ô tô hiện nay cũng được phân loại các giấy phép lái xe. Dưới đây là  thông tin phân loại các bằng lái xe ô tô hiện nay:

- Các bằng lái xe B1 số tự động: cấp cho những người mà không hành nghề lái xe được phép điều khiển các loại xe như: Ô tô số tự động được phép chở  với số lượng người 7 đến 9 chỗ ngồi theo quy định, bao gồm cả chỗ ngồi cho người lái xe; đối với các loại xe ô tô tải, bao gồm cả ô tô tải chuyên dùng số tự động có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg; các loại ô tô dùng cho người khuyết tật theo quy định.

- Các bằng lái xe hạng B1: cấp cho những người không hành nghề lái xe được phép điều khiển những loại xe sau đây: Ô tô chở người với số lượng  đến 9 chỗ ngồi,bao gồm cả  chỗ ngồi cho người lái xe; đối với  ô tô tải, bao gồm ô tô tải chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg theo quy định; các loại máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg theo quy định.

- Các bằng lái xe hạng B2: cấp cho các ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3500 kg; hay là các loại xe quy định cho các xe hạng B1.

- Các bằng lái xe hạng C: được cấp cho các loại ô tô tải, ô tô tải chuyên dùng có trọng tải thiết kế 3500 kg trở lên; các loại máy kéo kéo một rơ moóc trọng tải thiết kế từ 3500 kg trở lên theo quy định; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2 theo quy định.

Xem thêm: Bằng C chạy được xe gì? Những thông tin cần biết

- Các bằng lái xe hạng D: cấp cho người điều khiển các ô tô chở người từ 10 - 30 chỗ ngồi kể cả chỗ ngồi cho người lái xe; các loại xe đã được quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, và C như đã nói trên.

Các bằng lái xe hạng E: cấp cho người điều khiển Ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi; các loại xe đã được quy định bằng lái xe hạng B1, B2, C và D.

Xe ô tô du lịch 29 chỗ

Xe ô tô 29 chỗ ngồi yêu cầu người lái phải có bằng lái xe hạng D

Các bằng lái xe hạng F, gồm hạng FB2, FC, FD, FE được quy định rất cụ thể như sau:

- Các bằng lái xe hạng FB2 cấp cho người lái xe ô tô được phép điều khiển loại xe quy định tại giấy phép lái xe hạng B2, có kéo rơ moóc và được điều khiển các loại xe quy định cho bằng lái xe B1 và B2.

- Các bằng lái xe hạng FC cấp cho người lái xe ô tô được phép lái  các loại xe quy định tại giấy phép lái xe hạng C, các loại xe có kéo rơ moóc,  các loại ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc và được điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C và hạng FB2 như đã nói trên.

- Các bằng lái xe hạng FD cấp cho người lái xe ô tô được phép  lái các loại xe quy định tại giấy phép lái xe hạng D  các loại xe có kéo rơ moóc và được điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D và FB2 như đã nói trên.

- Các bằng lái xe hạng FE cấp cho người lái xe ô tô được phép lái các loại xe quy định tại giấy phép lái xe hạng E, các loại xe có kéo rơ moóc và được điều khiển các loại xe như ô tô chở khách nối toa và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D, E, FB2, FD như đã nói trên.

Xe kéo có rơ mooc

Các bằng lái xe hạng F quy định cho các loại xe có kéo rơ móc

Trên đây là thông tin về các bằng lái xe ở Việt Nam hiện nay. Hy vọng những kiến thức về các bằng lái xebantoyota.net cung cấp thực sự hữu ích với các bạn. Tìm hiểu thêm thông tin về pháp luật xe ô tô tại đây.

Bán xe Toyota

Tin đã lưu